Vietnam    |    English
Hot line: 0437765118

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

  • (04)37765118 KD bán lẻ
  • (04)37765118 KD bán lẻ
  • (04)37765118 KD PP
  • (04)37765118 Hỗ trợ KT

THỐNG KÊ TRUY CẬP

  • Trực tuyến: 46
  • Tổng số: 901.777
Quảng cáo
Merinco
Các nghiên cứu
Nguy cơ lây truyền đối với các liệu pháp thở Oxy cho bệnh nhân COVID 19
Nguy cơ lây truyền đối với các liệu pháp thở Oxy cho bệnh nhân COVID 19

Nguy cơ lây truyền đối với các liệu pháp thở Oxy cho bệnh nhân COVID 19

 

Khi bệnh nhân có biểu hiện khó thở, Spo2 thấp cần được thở oxy cấp cứu thông qua các nhiều phương pháp và nguy cơ lây nhiễm thông qua các hạt khuyếch tán Aerosol ở các mức độ khác nhau.

Rât nhiều nghiên cứu đã được báo cáo về vấn đề này, theo báo cáo tổng hợp của hội hô hấp châu Âu, có thể tóm tắt như sau: 

1.  Thở oxy qua xông mũi

Không khí thở ra từ mũi bệnh nhân đến cuối giường như năm ngang xa đến 66cm khi cài lưu lượng oxy là 1 L/min−1 , đến 70 cm khi tăng lên 3 L/min− 1 và 1 m khi từ 3 đến 5 L/min–1.

dây oxy mũi 1

 

2. Thở Ôxy qua mask mũi miệng: Luồng khí thở ra xa đến 40 cm với lưu lượng oxy 4 L/min−1.- Thở oxy qua mask Venturi: Khoảng cách phân tán không khí thở ra giảm xuống khi tổn thương phổi tăng lên. Cung cấp oxy 24% với lưu lượng 4 L/min−1 tạo ra sự phân tán không khí xa 40 cm ở phổi bình thường và 32 cm ở tổn thương phổi nặng. Khi cung cấp oxy 40% với lưu lượng 8 L/min−1, khoảng cách phân tán không khí thở ra lần lượt là 33 cm và 29 cm. Các khoảng cách này được nghiên cứu trong một phòng bệnh thông thường không có áp suất âm, nhưng có quạt hút đôi để thông khí. Khi tắt quạt hút, tốc độ thông khí trong phòng giảm mạnh và khí thở ra lan khắp phòng trong vòng 5 phút

3. Thở oxy qua mask không có túi thở lại (non-rebreathing mask): Khoảng cách phân tán không khí thở ra <10 cm không phụ thuộc vào tốc độ lưu lượng oxy (6-8-10-12 L/phút-1) ở phổi bình thường hoặc ở phổi tổn thương nặng.

Mask oxy 3

3. Áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) qua mask mũi-miệng: (CPAP 5, 10, 15 hoặc 20 cm H2O) không khí thở ra phân tán đều theo mọi hướng qua các lỗ thông hơi của khẩu trang ở nồng độ khói được bình thường hóa rất thấp bất kể mức độ nặng nhẹ của tổn thương phổi và do đó, không thể đo được sự phân tán không khí thở ra đặc thù.

4. Áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) qua ống thông mũi (nasal pillows - gối mũi): Có sự gia tăng sự phân tán không khí với áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) tăng lên và giảm sự phân tán không khí khi tổn thương phổi ngày càng trở nặng. Sử dụng hai loại gối mũi, với áp suất đường thở dương liên tục (CPAP) tối đa 20 cm H2O và với phổi bình thường, khoảng cách phân tán không khí tối đa là 26,4 cm (Nuance Pro Gel) và 33,2 cm (Swift FX).  

5. Ống thông mũi lưu lượng cao (high flow nasal cannula – HFNC): Ở một phổi bình thường, có sự gia tăng khoảng cách phân tán không khí khi lưu lượng tăng lên tối đa 17,2 cm ở 60 L/min−1. Với lưu lượng này, khi ống thông mũi được kết nối kín, phân tán không khí bên là không đáng kể, nếu kết nối không kín nó có thể đạt tới 62 cm. Tổn thương phổi ngày càng trở nặng làm giảm khoảng cách phân tán không khí từ mô phỏng bệnh nhân (HPS).

6. Trợ thở không xâm lấn (non-invasive ventilation – NIV) qua khẩu trang trùm mặt (full-face mask): Trong cài đặt hai áp lực (áp lực đường thở dương hít vào (inspiratory positive airway pressure - IPAP) 10 cm H2O và áp lực đường thở dương thở ra (expiratory positive airway pressure - EPAP) 5 cm H2O) với một vòng chi duy nhất được nối với mô phỏng bệnh nhân, luồng không khí thổi ra thông qua các lỗ của khẩu trang lên đến 69,3 cm ở phổi bình thường, 61,8 cm ở tổn thương phổi nhẹ và 58 cm ở phổi tổn thương nặng. Áp lực đường thở dương hít vào (IPAP) tăng lên dẫn đến tăng khoảng cách phân tán không khí thở ra, ví dụ với áp lực đường thở dương hít vào (IPAP) 18 cm H2O, khoảng cách phân tán không khí thở ra đạt 91,6 cm.    

7. Trợ thở không xâm lấn (NIV) qua nón thở (helmet): Với áp lực đường thở dương hít vào (IPAP) 12 cm H2O và áp lực đường thở dương thở ra (EPAP) 10 cm H2O, khoảng cách phân tán không khí thở ra là 17 cm ở phổi bình thường và 15 cm ở tổn thương phổi nhẹ hoặc nặng. Với áp lực đường thở dương hít vào (IPAP) 20 cm H2O, khoảng cách phân tán không khí ở ba trường hợp khác nhau: phổi bình thường 27 cm, tổn thương phổi nhẹ 23 cm và tổn thương phổi nặng 18 cm (ví dụ Oxygen Head Tent; Sea-Long, Waxahachie, TX, USA). Nón thở có đệm khí quanh cổ, trong một vòng đôi chi, có sự phân tán không khí không đáng kể trong trợ thở không xâm lấn (NIV) (ví dụ CaStar R; StarMed, Wokingham, UK).

 

Khoảng cách phân tán không khí thở ra tối đa qua các phương pháp thở oxy và trợ thở khác nhau

 

Phương pháp

Khoảng cách phân tán không khí thở ra tối đa

Oxygen qua ống thông mũi 5 L/min−1

100 cm

Oxygen qua mask  mũi-miệng 4 L/min−1

40 cm

Oxygen qua  Venturi FIO2 40%

33 cm

Oxygen qua mask không có túi thở lại 12 L/min−1

<10 cm

CPAP qua mask mũi-miệng 20 cm H2O

Phân tán không khí không đáng kể

CPAP qua gối mũi

33 cm

HFNC 60 L/min−1

17 cm (62 cm rò rỉ hai bên nếu không kết nối kín)

NIV qua khẩu trang trùm mặt: IPAP 18 cm H2O, EPAP 5 cm H2O

92 cm

NIV qua nón thở không có đệm khí kín: IPAP 20 cmH2O, EPAP 10 cmH2O

27 cm

NIV qua nón thở có đệm khí kín: IPAP 20 cm H2O, EPAP 10 cm H2O

Phân tán không khí không đáng kể

 

Ngoài ra đặc biệt lưu ý

Ho mà không đeo khẩu trang tạo ra một luồng khí thở ra trên mặt phẳng thẳng đứng trước-sau trung bình cách xa mô phỏng bệnh nhân (HPS) 68 cm; đeo khẩu trang y tế giảm khoảng cách này xuống còn 30 cm, trong khi đeo khẩu trang N95 khoảng cách này giảm xuống còn 15 cm. Cần lưu ý rằng việc đeo khẩu trang không ngăn chặn được sự rò rỉ không khí giữa khẩu trang và da; khoảng cách phân tán không khí là 28 cm với khẩu trang y tế và 15 cm với khẩu trang N95.

Tuy nhiên, điều đặc biệt cần lưu ý là tất cả các nghiên cứu (trừ nghiên cứu sử dụng khẩu trang Venturi) được thực hiện trong phòng áp suất âm với ít nhất sáu lần thay đổi không khí mỗi giờ (thay đổi không khí tối thiểu được WHO khuyến cáo là 12 lần mỗi giờ). Trong các phòng bệnh không có áp lực âm, như những phòng tiếp nhận hầu hết bệnh nhân COVID-19 do không đủ giường, chúng ta cần nghĩ đến sự phân tán khí thở ra cao hơn và ô nhiễm cao hơn.

 

Nguồn: EuropeanRespiratoryReview
https://err.ersjournals.com/content/29/155/200068

 

Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện 108
Bệnh viện Việt Pháp
Bệnh viện 103
Bệnh viện nhi trung ương
Bệnh viện phụ sản Hà Nội
Bệnh viện Việt Đức
Bệnh viện 198
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MERINCO
Địa chỉ ĐKKD: Số 20, ngõ 116, phố Nhân Hoà, P.Nhân Chính, Q.Thanh Xuân, TP.Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101798730 ngày cấp 13/10/2005 nơi cấp: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Văn bản công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế loại B C D Mã hồ sơ: 17011235/HSCBMB-HN Phiếu tiếp nhận số: Số :170001004/PCBMB-HN ngày 14/09/20217 của Sở Y Tế Hà Nội
Số điện thoại: 0437765118
Fax: 0437765117
Kinh doanh: Ms.Hạnh (04)37765118
Email: merinco.sales@gmail.com
Thiết kế website bởi WebsiteTot.vn